• About
  • Privacy
  • Contact
    • Sitemap
  • DMCA
  • Login
  • Register
Tài chính Novi cards
  • Kinh tế
  • Tài chính
  • Kinh doanh
  • Doanh nghiệp
No Result
View All Result
Tài chính Novi cards
  • Kinh tế
  • Tài chính
  • Kinh doanh
  • Doanh nghiệp
No Result
View All Result
Tài chính Novi cards
No Result
View All Result
Home Doanh nghiệp

Cổ phần hóa- Giải pháp phát triển thành phần kinh tế tư nhân

Nghiên cứu này đo lường sự tác động của cổ phần hoá lên sự tăng trưởng của các công ty nhà nước cổ phần hoá, một bộ phận của thành phần kinh tế tư nhân.

by
2022
in Doanh nghiệp

Cổ phần hóa- Giải pháp phát triển thành phần kinh tế tư nhân
Cổ phần hóa- Giải pháp phát triển thành phần kinh tế tư nhân



Xem xét tác động của cổ phần hoá của các công ty nhà nước

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu

Từ Đại hội Đảng Vi (1986) chính phủ đã chủ trương đẩy mạnh cải cách và đổi mới doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước (nay được gọi là công ty nhà nước) nhằm phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó đến nay, cổ phần hoá công ty nhà nước được xem là một trong các giải pháp quan trọng của quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế định hướng thị trường. Giảm tỷ lệ sở hữu của nhà nước trong các công ty nhà nước được coi như là một giải pháp có tính chiến lược nhằm khắc phục những mặt khiếm khuyết, yếu kém vốn có của cơ chế bao cấp trong doanh nghiệp, huy động được thêm vốn từ khu vực tư nhân, tạo động lực và cơ chế quản lý năng động để phát triển, nâng cao năng lực và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Từ khi thực hiện chính sách kinh tế mở đến nay nền kinh tế nước ta đã không ngừng tăng trưởng với tốc độ cao và đạt được nhiều thành tựu kinh tế – xã hội đáng kể và được thừa nhận rộng rãi trên bình diện quốc tế. các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân không ngừng lớn mạnh, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân bao gồm công ty nhà nước cổ phần hoá đã góp phần đáng kể vào thu nhập quốc dân của cả nước. Một câu hỏi được đặt ra là quá trình chuyển đổi cơ cấu sở hữu công ty nhà nước thông qua cổ phần hoá có phải là tác nhân của sự tăng trưởng của công ty nhà nước cổ phần hoá hay sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này là do tác động chung của sự tăng trưởng kinh tế Vn trong bối cảnh hội nhập quốc tế? Để tìm câu trả lời cho câu hỏi trên, nghiên cứu này xem xét tác động của tiến trình cổ phần hoá của các công ty nhà nước bằng cách so sánh kết quả kinh doanh của công ty nhà nước và công ty nhà nước cổ phần hoá, so sánh tốc độ tăng trưởng của công ty nhà nước cổ phần hoá giai đoạn trước và sau khi thực hiện cổ phần hoá, và xác định các yếu tố tác động lên kết quả kinh doanh của công ty nhà nước sau khi cổ phần hoá.

RelatedPosts

Đặc điểm và phân loại cổ phiếu theo Luật doanh nghiệp Việt Nam | Novicards

Cơ sở lý thuyết về kiểm soát nội bộ

Tóm tắt kết quả của một số nghiên cứu có liên quan

Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu được tiến hành để kiểm tra tác động của tư nhân hóa (hay cổ phần hoá ở nước ta) đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách so sánh kết quả tài chính và hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi tư nhân hóa hay cổ phần hoá. nhìn chung, các nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng vững chắc là cổ phần hoá cải thiện đáng kể kết quả tài chính và hoạt động của các doanh nghiệp. cụ thể, lợi nhuận, sản lượng bán hàng, năng suất lao động và mức đầu tư tăng đáng kể sau khi cổ phần hoá. ngoài ra, các nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng đòn bẩy tài chính đã giảm đáng kể sau khi cổ phần hoá. Tuy nhiên, tác động của cổ phần hoá lên sự gia tăng việc làm là không rõ ràng. Thật vậy, nghiên cứu của Boubakri và cosset (1998) chỉ ra rằng việc làm tăng lên đáng kể trong khi Megginson và cộng sự (1994), D’Souza và Megginson (1999), D’Souza và cộng sự (2001) tìm thấy sự thay đổi không đáng kể trong việc làm sau khi cổ phần hoá. Mặt khác, La Porta và López-de-Silanes (1999), harper (2002) lại cho thấy sự sút giảm đáng kể việc làm trong thời kỳ sau cổ phần hoá.

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Từ lý thuyết về tư nhân hóa và kết quả của các nghiên cứu có liên quan, nghiên cứu này đã tiến hành kiểm định các giả thuyết sau:

h1: Kết quả kinh doanh của các công ty nhà nước cổ phần hoá cao hơn kết quả kinh doanh của công ty nhà nước cùng thời kỳ.

h2: Kết quả kinh doanh của công ty nhà nước sau cổ phần hoá cao hơn trước khi cổ phần hoá.

h3: các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, ban giám đốc có người đại diện vốn nhà nước hay không, tỉ lệ sở hữu nhà nước và ngành tác động có ý nghĩa đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Các biến nghiên cứu được đo lường như sau:

Biến phụ thuộc là biến kết quả kinh doanh được đo lường với thang đo gồm 6 biến: tỉ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, lợi nhuận biên, doanh thu bán hàng, số lao động, và thu nhập bình quân người lao động.
Biến kiểm soát có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp được trình bày trong Bảng 1.
Mô hình nghiên cứu tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc là mô hình hồi quy đường thẳng và có dạng như sau:

Y = 0 + 1SiZe+ 2 OWnerShiP + 3Direc- TOr + 4inD + 

Trong đó Y là tỉ suất lợi nhuận trên tài sản (rOa), tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (rOe), lợi nhuận biên (PM), doanh thu bán hàng (DTBh), số lao động (LĐ), và thu nhập người lao động (TnLĐ).
các công cụ thống kê sau đây được sử dụng để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trên:

Phương pháp DiD (Distinction-in-Distinction)

Phương pháp DiD được sử dụng để trả lời các câu hỏi về nghiên cứu chính sách, lần đầu tiên được thực hiện bởi ashenfelter và card (1985), và sau đó trở nên phổ biến. Thiết kế nghiên cứu đơn giản là quan sát một tiêu chí nào đó của hai mẫu trong hai khoảng thời gian khác nhau. Một nhóm được tiếp xúc với sự thay đổi của chính sách trong giai đoạn thứ hai nhưng không phải trong giai đoạn đầu tiên. nhóm thứ hai thì không được tiếp xúc với sự thay đổi này trong cả hai giai đoạn.
như vậy, ta có sự khác biệt giữa nhóm thứ nhất và nhóm thứ hai. Sau khi áp dụng chính sách, ta lại có sự khác biệt giữa hai giai đoạn của nhóm thứ nhất. Phương pháp này đo lường hai sự khác biệt đó nên được gọi là phương pháp DiD. cụ thể, trong nghiên cứu này ta có hai nhóm là các công ty nhà nước được cổ phần hoá và công ty nhà nước được quan sát trong hai giai đoạn là trước và sau khi cổ phần hoá ở khu vực TP.hcM. như vậy ở đây yếu tố chính sách là cổ phần hoá.

Kiểm định Wilcoxon Signed-rank Take a look at Kiểm định Wilcoxon Signed-rank Take a look at được sử
dụng khi có một biến quan sát bị tác động bởi yếu tố bên ngoài làm thay đổi nó. Từ đó biến được chia ra làm hai phần, phần trước khi bị tác động và phần sau khi bị tác động. Đây là kiểm định phi tham số nên mẫu được kiểm định không cần tuân theo phân phối chuẩn, tuy nhiên có một giả định quan trọng là chỉ có một yếu tố tác động lên mẫu tại một thời điểm nào đó, nếu hiện tượng “nhiễu loạn” xảy ra thì kiểm định này không còn phù hợp. Kiểm định này dùng để xác định có hay không sự khác biệt về kết quả hoạt động của các công ty nhà nước trước và sau khi thực hiện cổ phần hoá, nghĩa là nó được sử dụng để trả lời giả thuyết 2. Khi tiến hành kiểm định phải lưu ý một điều là để loại bỏ yếu tố lạm phát khỏi kiểm định thì phải chiết khấu các chỉ số thích hợp với suất chiết khấu là chỉ số lạm phát hàng năm. cụ thể, các biến cần phải loại bỏ yếu tố lạm phát là lợi nhuận, doanh thu bán hàng và thu nhập của lao động. các biến biểu thị dưới dạng phần trăm không cần kể đến lạm phát. các bước để thực hiện Wilcoxon Signed- rank Take a look at:

Đặt giả thiết h0 là giá trị trung bình của hai mẫu bằng nhau.
h0: Mediansau = Mediantrước ha: Mediansau > Mediantrước chọn mức ý nghĩa là: ? = 0,05 (5%).
Tiêu chí để bác bỏ giả thiết h0: p-value = 0,05.
Tính p-value. nếu kiểm định một phía thì p-value = asymp. Sig. (2-tailed) / 2, kiểm định hai phía thì p-value = asymp. Sig. (2-tailed).
So sánh p-value và 0,05.
rút ra kết luận. nếu p-value = 0,05 thì bác bỏ giả thiết h0, nghĩa là thật sự trung vị của hai mẫu là khác nhau.
Kiểm định phi tham số Mann-Whitney Take a look at Kiểm định Mann-Whitney Take a look at là kiểm định
phi tham số (phân phối của mẫu không cần là phân phối chuẩn) dùng để so sánh hai nhóm dữ liệu của các mẫu độc lập. Kiểm định này thay thế cho kiểm định độc lập t-test, khi các giả định bình thường hay phương sai bằng nhau không đạt được. Giống như các kiểm định phi tham số khác, kiểm định này sử dụng thứ hạng của dữ liệu là để đánh giá tính toán thống kê. Kiểm định này dùng để xác định có hay không sự khác biệt của kết quả hoạt động của các công ty nhà nước cổ phần hoá và công ty nhà nước trước và sau khi cổ phần hoá. Từ đó rút ra kết luận rằng kết quả hoạt động của các công ty nhà nước cổ phần hoá có thật sự được cải thiện chứ không phải phát triển theo đà phát triển của thị trường. các bước để kiểm định Mann-Whitney Take a look at:

Đặt giả thiết h0 là trung vị của hai mẫu bằng nhau.
h0: MedianDncPh = MedianDnnn ha: MedianDncPh > MedianDnnn

chọn mức ý nghĩa là: ? = 0,05 (5%).
Tiêu chí để bác bỏ giả thiết h0: p-value = 0,05.
Tính p-value. Kiểm định một phía thì p-value = asymp. Sig. (2-tailed) / 2. Kiểm định hai phía thì p-value = asymp. Sig. (2-tailed).
So sánh p-value và 0,05.
rút ra kết luận. nếu p-value = 0,05 thì bác bỏ giả thiết h0, nghĩa là thật sự trung vị của hai mẫu là khác nhau.

Kết quả nghiên cứu

Quy mô công ty (SiZe) ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến rOa và doanh thu bán hàng ở mức ý nghĩa lần lượt là 1% và 5%. Biến OWnerShiP ảnh hưởng đến rOa có ý nghĩa thống kê với hệ số âm, có nghĩa là nếu nhà nước sở hữu cổ phần càng nhiều hơn thì rOa của doanh nghiệp sẽ càng giảm. Bên cạnh đó, biến DirecTOr không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với các biến kết quả hoạt động, nghĩa là về mặt thống kê thì việc ảnh hưởng của người đại diện vốn cổ phần nhà nước là không đáng kể. cuối cùng, biến iDn ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê với thu nhập lao động. Thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ sẽ cao hơn các ngành khác.

Lợi nhuận, doanh thu bán hàng thực tế, và thu nhập của nhân viên tăng đáng kể sau cổ phần hoá. những phát hiện này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm cho rằng các doanh nghiệp trở nên có nhiều lợi nhuận hơn và hiệu quả hơn sau cổ phần hoá. Trong trường hợp của Vn, sau khi cổ phần hoá, nhà nước và các nhân viên trong doanh nghiệp vẫn nắm giữ phần lớn cổ phần trong doanh nghiệp nhưng vẫn thể hiện một sự cải thiện đáng kể trong kinh doanh, trong khi ở một số nghiên cứu khác, hầu hết doanh nghiệp cải thiện hiệu quả kinh doanh đều liên quan đến việc nắm giữ cổ phần cao của các cổ đông bên ngoài doanh nghiệp (earle và estrin, 1996).

Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của Megginson và cộng sự (1994), Boubakri và cosset (1998), và D’Souza và Meggin- son (1999), cho thấy tăng việc làm ở các công ty nhà nước sau khi cổ phần hoá, mặc dù mức tăng không mang ý nghĩa thống kê. Phát hiện này đi ngược với các mô hình Boycko và cộng sự (1996), cho rằng các tác động tích cực của cổ phần hoá lên doanh nghiệp dựa trên mấu chốt là khắc phục tình trạng sử dụng lao động dư thừa.

Một lời giải thích hợp lý cho việc tăng việc làm này ở các công ty nhà nước cổ phần hoá tại Vn có thể là do sự gia tăng quy mô hoạt động, được phản ánh qua sự gia tăng doanh thu bán hàng của công ty nhà nước cổ phần hoá. Bên cạnh đó, thu nhập của người lao động cũng tăng đáng kể. Vì vậy có thể cho rằng cổ phần hoá đã giúp cải thiện đáng kể hoạt động của công ty nhà nước, và điều này có được là do tác động của sở hữu tư nhân trong công ty nhà nước.

Dựa trên các phương trình hồi quy ở trên, các yếu tố ảnh hưởng đến cổ phần hoá cũng được khám phá. các kết quả hồi quy mặt cắt ngang cho thấy ảnh hưởng đáng kể một cách tiêu cực của quy mô công ty về việc thay đổi rOa, do đó hỗ trợ cho giả thuyết rằng các công ty nhỏ hơn có thể được linh hoạt hơn trong quá trình cơ cấu lại sau khi tư nhân hoá để tạo ra nhiều lợi nhuận trên tài sản hơn. Mặt khác, quy mô doanh nghiệp thể hiện tác động tích cực có ý nghĩa thống kê về sự thay đổi doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp cổ phần hoá ở Vn. Tiếp theo, quy mô doanh nghiệp được phát hiện như là yếu tố quyết định quan trọng cho sự cải tiến năng suất hoạt động của các công ty sau khi cổ phần hoá. cuối cùng, các phân tích hồi quy cho thấy phần trăm cổ phần mà nhà nước nắm giữ càng nhiều tương ứng với tỉ lệ lợi nhuận trên tài sản giảm.

Nhìn chung, kết quả nghiên cứu đã chứng minh tính đúng đắn của chủ trương phát triển kinh tế tư nhân, trong đó cổ phần hoá công ty nhà nước là một tiến trình không thể tách rời và đã mang lại các kết quả đáng khích lệ. Quá trình đó đã cải thiện đáng kể kết quả hoạt động của các công ty nhà nước sau cổ phần hoá. Từ đó, tác giả đề xuất tỉ lệ vốn nhà nước nên giảm dần, hoặc nhà nước không nên tham gia đầu tư vào các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, không thuộc các ngành kinh tế trọng yếu. ngoài ra, để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế bền vững dựa trên nền tảng của sự cải thiện kết quả hoạt động, chính phủ và các ban ngành có liên quan nên thúc đẩy nhanh chóng quá trình cổ phần hoá vốn đã bị trì trệ từ vài năm qua.

Xem thêm: https://novicards.com/doanh-nghiep/xem-xet-vai-tro-cua-doanh-nghiep-nha-nuoc-va-tang-truong-kinh-te-phan-1/

Tóm tắt nhanh: Sự tác động của cổ phần hoá lên sự tăng trưởng

Nghiên cứu này đo lường sự tác động của cổ phần hoá lên sự tăng trưởng của các công ty nhà nước cổ phần hoá, một bộ phận của thành phần kinh tế tư nhân. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp được đo lường thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước và sau cổ phần hoá của 63 công ty nhà nước, trong đó 50% đã cổ phần hoá năm 2004 trên địa bàn TP.HCM. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự gia tăng đáng kể về lợi nhuận, doanh thu bán hàng, lao động, thu nhập của người lao động và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp được khảo sát. Áp dụng phương pháp phân tích khác biệt trong khác biệt (DID) để so sánh kết quả hoạt động của công ty nhà nước và công ty nhà nước cổ phần hoá cùng thời kỳ, và kết quả cho thấy công ty nhà nước cổ phần hoá phát triển tốt hơn. Hay nói cách khác, cổ phần hoá đã tác động tích cực đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hồi quy cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp, sở hữu nhà nước và loại hình doanh nghiệp là các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định sự đúng đắn của chủ trương cổ phần hoá các công ty nhà nước của Chính phủ VN, đồng thời cung cấp thêm một bằng chứng về sự tác động của cơ cấu sở hữu lên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả nghiên cứu là một tham khảo tốt cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách đổi mới công ty nhà nước.

5/5 - (1 vote)
Tags: Cổ phầnLoại hình doanh nghiệpĐầu tư công
Previous Post

Mối quan hệ giữa chất lượng thể chế và tăng trưởng kinh tế – Novicards

Next Post

Tác động của nền kinh tế thị truờng đối với mối quan hệ cá nhân và xã hội

Related Posts

Vai trò phát triển tài chính và tăng trưởng doanh nghiệp | Novicards

2022

Hoạt động soát xét báo cáo tài chính là gì | Novicards

2022

Giá trị thương hiệu và trung thành thương hiệu trong internet marketing | Novicards

2022

Marketing bền vững là gì? | Novicards

2022

Năng lực cạnh tranh tác động đến kết quả kinh doanh như thế nào? | Novicards

2022

Những giải pháp phát triển kinh tế số ở Việt Nam 2021

2022
Advertisements
Lazada_Voucher

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài | Novicards

Vai trò phát triển tài chính và tăng trưởng doanh nghiệp | Novicards

Đặc điểm và phân loại cổ phiếu theo Luật doanh nghiệp Việt Nam | Novicards

Hoạt động soát xét báo cáo tài chính là gì | Novicards

Giá trị thương hiệu và trung thành thương hiệu trong internet marketing | Novicards

Yếu tố tâm lý đầu tư trong đầu tư chứng khoán – Novicards



Recent News

Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và đầu tư trực tiếp nước ngoài | Novicards

Vai trò phát triển tài chính và tăng trưởng doanh nghiệp | Novicards

Đặc điểm và phân loại cổ phiếu theo Luật doanh nghiệp Việt Nam | Novicards

Home

  • About
  • Privacy
  • Contact

Categories

  • Doanh nghiệp
  • Kinh doanh
  • Kinh tế
  • Kinh tế học
  • Tài chính
  • Đầu tư

NoviCards.

Novicards.com trang chia sẻ thông tin kiến thức kinh tế tài chính.

DMCA.com Protection Status   |   DMCA & NoviCards.com
No Result
View All Result
  • About
  • Contact
  • Hotline

© 2021 https://novicards.com

No Result
View All Result
  • Kinh tế
  • Tài chính
  • Kinh doanh
  • Doanh nghiệp
  • Liên hệ
    • About
    • Privacy
    • Contact
    • DMCA

© 2021 https://novicards.com

Welcome Back!

Login to your account below

Forgotten Password? Sign Up

Create New Account!

Fill the forms below to register

All fields are required. Log In

Retrieve your password

Please enter your username or email address to reset your password.

Log In

NoviCards | Kiến thức Kinh tế Tài chính to your Homescreen!

Home App Lite
This site uses cookies. By browsing this website, you agree to our use of cookies. Visit our Privacy Policy